Chuyển đến nội dung chính

Spall, Bad Kreuznach – Wikipedia tiếng Việt


Tọa độ: 49°53′0,1″B 7°40′48,47″Đ / 49,88333°B 7,66667°Đ / 49.88333; 7.66667














Spall
Huy hiệu
Vị trí
Huy hiệu Spall

Spall, Bad Kreuznach trên bản đồ Đức
Spall, Bad Kreuznach

Hành chính
Quốc gia
Đức
BangRheinland-Pfalz
HuyệnBad Kreuznach
Liên xãRüdesheim
Thị trưởngWilhelm Regner
Số liệu thống kê cơ bản
Diện tích14,29 km² (5,5 mi²)
Cao độ350 m  (1148 ft)
Dân số
160  (31/12/2006)
 - Mật độ11 /km² (29 /sq mi)
Các thông tin khác
Múi giờ
CET/CEST (UTC+1/+2)
Biển số xeKH
Mã bưu chính55595
Mã vùng06706

Spall là một đô thị thuộc huyện Bad Kreuznach trong bang Rheinland-Pfalz, phía tây nước Đức. Đô thị Spall, Bad Kreuznach có diện tích 14,29 km², dân số thời điểm ngày 31 tháng 12 năm 2006 là 160 người.












Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

Axit fumaric - Wikipedia

Axit fumaric Tên Tên IUPAC ưa thích Tên khác Axit Fumaric trans -1,2-Ethylenedicarboxylic acid Axit 2-Butenedioic trans -butenedioic acid axit Axit lichenic Định danh ChEBI ChEMBL ChemSpider Ngân hàng thuốc Thẻ thông tin ECHA 100.003.404 Số EC 203-743-0 Số E E297 (chất bảo quản) KEGG UNII InChI = 1S / C4H4O4 / c5-3 (6) 1-2-4 (7) 8 / h1-2H, (H, 5,6) (H, 7,8) / b2-1 + Y Khóa: VZCYOOQTPOCHFL-OWOJBTEDSA-N Y InChI = 1 / C4H4O4 (7) 8 / h1-2H, (H, 5,6) (H, 7,8) / b2-1 + Khóa: VZCYOOQTPOCHFL-OWOJBTEDBF Thuộc tính C 4 H 4 O 4 Khối lượng mol 116,07 g · mol 1 Xuất hiện Chất rắn màu trắng Mật độ 1.635 g / cm 3 Điểm nóng chảy 287 ° C (549 ° F; 560 K) (dịch ngược) [2] 4.9 g / L ở 20 ° C [1] Độ axit (p K a [194590] p k a1 = 3.03 p k a2 = 4,44 (15 ° C, đồng phân cis) −49.11 · 10 6 cm 3 / mol Dược lý D05AX01 ( WHO ) Nguy cơ Dị ứng ( Xi ) Cụm từ R (lỗi thời) R

Mẫu đơn đình – Wikipedia tiếng Việt

Một cảnh trong Mẫu đơn đình , quay tại Lưu Viên (Tô Châu) Mẫu đơn đình (phồn thể: 牡丹亭 ; bính âm: Mǔ dān tíng ) hay còn gọi là Hoàn hồn ký (giản thể: 还魂记 ; phồn thể: 還魂記 ; bính âm: Huán hún jì ) hay Đỗ Lệ Nương mộ sắc hoàn hồn ký (giản thể: 杜丽娘慕色还魂记 ; phồn thể: 杜麗孃慕色還魂記 ; bính âm: Dù lì niáng mù shǎi huán hún jì ) là một trong những vở kịch nổi tiếng trong lịch sử sân khấu Trung Quốc, do nhà soạn kịch nổi tiếng thời kỳ nhà Minh là Thang Hiển Tổ viết năm 1598 mà đến nay vẫn được người Trung Hoa nghiên cứu dựng lại và diễn xướng. Thang Hiển Tổ (1550 - 1616) tự là Nghĩa Nhưng, hiệu là Hải Nhược, Nhược Sĩ, Thanh Viễn đạo nhân, sinh ở Lâm Xuyên, Giang Tây. Năm 21 tuổi ông đỗ cao nhưng do cự tuyệt lời mời của quan Thủ tướng Trương Cư Chính nên sau đó bốn lần thi tiến sĩ đều trượt. Năm 1583, khi Trương Cư Chính chết, ông thi đậu tiến sĩ, được bổ làm chức Bác sĩ ở Thái Thường Tự (hàm thất phẩm), Lễ bộ chủ sự (hàm lục phẩm). Do tính cương trực, năm 1591 ông dâng dâng thư phê phán quyền thần